Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã ban hành Thông tư số 42/2023/TT-BGTVT (Thông tư 42/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam và Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 3 năm 2019 quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam. Thông tư 42 có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
Theo đó, Thông tư 42/2023 quy định về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay kể từ ngày 15/02/2024 như sau:
Thay đổi về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay
Căn cứ theo điểm a khoản 13 Thông tư 42/2023, hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ nhân thân) theo quy định ban hành tại Phụ lục Thông tư này.
Hai là, đã kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ (hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương hoặc dữ liệu xác thực sinh trắc học) và chuyến bay.
Ba là, hành khách, hành lý đã được kiểm tra an ninh hàng không.
Tại Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 42/2023 quy định hành khách khi đi các chuyến bay quốc tế phải xuất trình một trong các loại giấy tờ liệt kê dưới đây:
- Hộ chiếu;
- Hoặc giấy thông hành;
- Hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân…
Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên và ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
Đối với hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi đi các chuyến bay nội địa: phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử tương đương sau đây:
Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam trừ trường hợp được miễn thị thực;
+ Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (giấy tờ mới bổ sung).
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam: Phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;
+ Giấy chứng minh, Chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo;
+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
+ Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (giấy tờ mới bổ sung);
+ Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận.
Đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi đi các chuyến bay nội địa: Phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy khai sinh; trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh; văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; trường hợp dưới 02 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; thông tin nhân thân của hành khách trong Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ đi cùng chuyến bay (giấy tờ mới bổ sung).
+ Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (có giá trị sử dụng trong 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
+ Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận.
+ Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ).
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi không quá 20 ngày: Thì có thể sử dụng các loại giấy tờ đi tàu bay như đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi.
Quy định về giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay
Khoản 5 mục I, Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 42/2023 quy định điều kiện của các loại giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định trên phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Là bản chính và còn giá trị sử dụng; hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý theo quy định.
- Đối với giấy khai sinh, trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh (trích lục thông tin khai sinh); văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật; hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý theo quy định.
- Không chấp nhận giấy tờ nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không theo quy định của pháp luật, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, trích lục hộ tịch; trích lục khai sinh; văn bản xác nhận thông tin hộ tịch, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.
- Nếu là tài khoản định danh điện tử mức độ 2, giấy khai sinh điện tử của hành khách thì phải đảm bảo khi xuất trình, tài khoản đang hoạt động bình thường.
Tại khoản 6 mục 1 Phụ lục VII cũng quy định rõ:
“Tại các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các thông tin cá nhân của hành khách cần khai báo khi mua vé đi tàu bay và các loại giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay”.
Bích Ngọc