Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BYT (Thông tư 08) bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 14/4/2023.

Theo đó, tại Điều 1 Thông tư 08 quy định: Bãi bỏ toàn bộ ba (03) văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, bao gồm: 

1. Thông tư số 03/2016/TT-BYT ngày 21 ngày 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kinh doanh dược liệu.

2. Thông tư số 31/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.

3. Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.

Tuy nhiên, theo Điều 3 Thông tư 08 điều khoản chuyển tiếp vẫn có điểm mở cho các cơ sở y tế công lập thực hiện như sau: đối với những gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực (tức trước ngày 14/4/2023) thì đơn vị được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 14/2020/TT-BYT (Thông tư 14) ngày 10/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế công lập hoặc thực hiện thủ tục điều chỉnh các nội dung có liên quan theo quy định hiện hành về đấu thầu.

Trước đây việc phân nhóm và dự thầu vào các nhóm của gói thầu trang thiết bị y tế (TTBYT) thực hiện theo Điều 4 Thông tư 14 như sau: 

1. Quy định về phân nhóm

Gói thầu TTBYT có thể có một hoặc nhiều chủng loại TTBYT và mỗi chủng loại TTBYT có thể được phân chia theo 6 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 gồm các TTBYT đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Được ít nhất 02 nước thuộc Phụ lục số I kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là nước tham chiếu) cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

- Sản xuất tại nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

b) Nhóm 2 gồm các TTBYT đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Được ít nhất 02 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

- Không sản xuất tại các nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

c) Nhóm 3 gồm các TTBYT đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Được ít nhất 01 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

- Sản xuất tại nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

d) Nhóm 4 gồm các TTBYT đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Được ít nhất 01 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

- Không sản xuất tại các nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

đ) Nhóm 5 gồm các TTBYT đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Có số lưu hành tại Việt Nam (bao gồm cả các trường hợp được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hanh);

- Sản xuất tại Việt Nam.

e) Nhóm 6 gồm các TTBYT không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này.

2. Việc xác định nước sản xuất TTBYT căn cứ vào thông tin ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép nhập khẩu;

b) Số lưu hành (bao gồm cả giấy chứng nhấn đăng ký lưu hành);

c) Giấy chứng nhận lưu hành tự do và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lưọng ISO 13485.

3. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu TTBYT 

Nhà thầu có TTBYT tế đáp ứng tiêu chí của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó, TTBYT đáp ứng tiêu chí của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm và phải có giá dự thầu thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu (không áp dụng tiêu chí phân nhóm đối với TTBYT là hệ thống gồm nhiều TTBYT đơn lẻ), cụ thể như sau:

a) TTBYT tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1 và các nhóm 2, 3, 4, 5, 6;

b) TTBYT đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3, 4, 5, 6;

c) TTBYT đáp ứng tiêu chí tại nhóm 3 được dự thầu vào nhóm 3 và nhóm 4, 5, 6;

d) TTBYT đáp ứng tiêu chí tại nhóm 4 được dự thầu vào nhóm 4 và nhóm 5, 6;

đ) TTBYT đáp ứng tiêu chí tại nhóm 5 được dự thầu vào nhóm 5 và nhóm 6;

e) TTBYT không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1, 2, 3, 4 và 5 thì chỉ được dự thầu vào nhóm 6.

Bích Ngọc

Share with friends

Bài liên quan

Bảo đảm thông suốt khám, chữa bệnh BHYT, không ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh
Giới thiệu giải pháp triển khai bệnh án điện tử tại các đơn vị y tế
Từ ngày 1/10/2025, tất cả các bệnh viện bắt buộc kê đơn thuốc điện tử
Những việc cán bộ công chức không được làm từ ngày 1/7/2025
Bài 3: “Phủ sóng” kỹ thuật cao toàn tuyến - Nâng tầm điều trị tại chỗ
Những điểm mới của Luật Cán bộ, công chức 2025
11 nhóm được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh từ ngày 1/7/2025
Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi): Lấy vị trí việc làm là trung tâm
Những hành vi gây lãng phí cần tập trung phòng, chống theo Hướng dẫn số 63-HD/BCĐTW
Sửa đổi Pháp lệnh Dân số: Vợ chồng được tự quyết định số con và thời gian sinh con
Giữ ổn định hệ thống giáo dục và y tế công lập sau sáp nhập đơn vị hành chính
Từ 1/7/2025, sổ sức khoẻ điện tử thay thế giấy tờ liên quan trong khám, chữa bệnh
Nghiêm cấm hành vi từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
Thứ trưởng Bộ Y tế thông tin lộ trình miễn viện phí cho người dân
Quy định về mức phạt vi phạm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố và dịch vụ ăn uống
Luật BHYT sửa đổi năm 2024: Người dân được hưởng lợi gì?
Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Đồng Nai khóa 9 nhiệm kỳ 2025-2030
Ngành Y tế Đồng Nai có 30 tập thể và cá nhân được trao tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Từ ngày 20/3/2025, đảng viên sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật
Đảng bộ Sở Y tế tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 89 của Bộ chính trị và chuyên đề năm 2025
ban tin SKDN
Thủ tục hành chính
TUYEN TRUYEN PHAP LUAT

TƯ VẤN

Tư vấn tiêm các loại vắc xin:
  02513.899.580 hoặc 02513.846.680
 Tư vấn khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp:
  02513.834.493-141
• Tư vấn Quan trắc môi trường - Lấy mẫu nước: 
  02513.835.672-131
• Tư vấn sức khỏe sinh sản:
  02513.942.461
• Tư vấn xét nghiệm nước
- thực phẩm:
  02518.871.681
• Tư vấn dinh dưỡng:
 02513.840.429
• Tư vấn HIV/AIDS:
  02518.872.322

LIÊN KẾT

Bộ Y tế
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Viện pasteur HCM
CONG THONG TIN TINH DONG NAI
Sở Y Tế Đồng Nai
Bao dong nai